Ủ:là phương pháp nhiệt luyện nhằm làm mềm kim loại đẻ dễ cắt ,gọt,dễ dập định hình,khử bỏ ứng suất dư trong kim loại đồng đều thành phần hoặc làm nhỏ hạt đẻ chuẩn bị khâu nhiệt luỵện sau cùng.
Các phương pháp ủ
* theo nhiệt đọ nung có pp sau đây:
- ủ thấp-còn gọi là ủ non.nhiệt độ nung đạt đến t(ủ)=200-3000¬¬C .pp này nhằm khử bỏ ứng suất trong , không làm giảm đọ cứng của chi tiết . Ủ non ứng dụng ch các gia công nguội,thí dụ như lò xo uốn nguội.
- Ủ kết tinh lại.Thép sau gia công bằng áp lực bị biến dạng cứng,hạt km loại không đều ,người ta cho ủ kết tinh lại:A1>t (ủ)>tktl.Nhiệt đọ ủ cao hơn nhiệt đọ kết tinh lại nhưng vẫn thấp hơn A1. Ủ như vậy khử đc biến cứng ,hạt thép đòng đèu hơn ,dẻo dai,phôi dễ gia công tiếp theo như :cản,kéo,cắt ,gọt.
(hình 4.11 sgk-85)
Ủ không hoàn toàn:Nhiệt độ ủ t(ủ)=Ac1+(20 -> 30¬¬0).
Thường áp dụng cho thép sau cùng tích.t/d của pp này là khử ứng suất trong ,phá mạng XeII của théo sau cùng tích,tạo điều kiện dễ cắt gọt.
Ủ hoàn toàn:Nhiệt độ ủ:t(ủ)=Ac3+(20->300).Phương pháp này áp dụng cho thép trước cùng tích.Khi đạt nhiệt độ ủ thì các pha trơcứ đó chuyển thành ostenít.khi làm nguội chậm khử được ưng suất dư ,làm nhỏ hạt ,tạo cho thép tính dẻo dai.
-Ủ khuyết tán.Nhiệt độ ủ t(ủ)=1100-.15000C.
Thép hpự kim thường bị thien tích mạnh ,trước khi cán cần phải ủ để làm đồng đều thành phần.Vì nhiệt độ ủ khá cao nên hạt phát triển to ,sau khi ủ thường gia công bằng áp lực rồi ủ hoàn toàn.
-ủ đẳng nhiệt:Nhiệt độ nung t(ủ)=Ac3+(30->500), thực chất là đã riến hành ủ hoàn toàn , nhưng sau đó không làm nguội lien tục mà giữ đẳng nhiệt ở nhiệt độ dưới Ar1 khoảng t=50->1000C, tuỳ theo giá trị t và khoang thời gian giữ đẳng nhiệt mà ta có tổ chức khác nhau.Sơ đồ quy rình ủ đẳn nhiệt như sau(Hình 4.12 sgk-86)